Có bao nhiêu loại danh từ khác nhau, và làm thế nào để bạn giải thích từng danh từ?

Có bao nhiêu loại danh từ khác nhau, và làm thế nào để bạn giải thích từng danh từ?
Anonim

Câu trả lời:

Danh từ là một từ cho một người, địa điểm hoặc sự vật.

Giải trình:

Các loại danh từ là:

Danh từ số ít là những từ cho một người, một nơi, hoặc một điều.

Danh từ số nhiều là những từ dành cho nhiều người, một địa điểm hoặc một vật.

Danh từ chung là danh từ là những từ chung cho bất kỳ người, địa điểm hoặc sự vật nào, ví dụ:

- kế toán, một người;

- thành phố, một nơi;

- ngây thơ, một điều

- ô tô, một thứ.

Danh từ chung chỉ được viết hoa khi chúng là từ đầu tiên của câu.

Danh từ riêng là tên hoặc chức danh của những người, địa điểm, sự vật hoặc chức danh cụ thể; ví dụ:

- Nelson Mandela, một người;

- Luân Đôn, một nơi;

- Honda, một điều;

- "Chiến tranh và Hòa bình" của Leo Tolstoy, một tiêu đề.

Danh từ thích hợp luôn được viết hoa.

Các danh từ trừu tượng là những từ cho những thứ mà bạn không thể phát hiện bằng các giác quan vật lý của mình; những thứ mà không thể được nhìn, nghe, ngửi, nếm hoặc chạm vào. Một danh từ trừu tượng là một phạm trù nhất định của những điều được biết, học, hiểu hoặc cảm nhận. Danh từ trừu tượng bao gồm sự khoan dung, lạc quan, thù hận, nhàn hạ, tin tưởng và biết ơn.

Danh từ cụ thể là những từ để chỉ những thứ mà bạn có thể tương tác vật lý, những thứ có thể được trải nghiệm bởi bất kỳ trong năm giác quan vật lý; những thứ có thể nhìn, nghe, ngửi, nếm hoặc chạm vào. Danh từ cụ thể bao gồm người, dê, phà, hướng dương, quả việt quất, trò chơi, sách, dao, tuyết, và clarinet.

Danh từ đếm được (danh từ đếm được) là những từ để chỉ những thứ có thể đếm được. Các danh từ có dạng số ít và số nhiều, ví dụ một tay, hai tay; một con khỉ, một thùng khỉ; một đô la, năm đô la, hoặc một triệu đô la.

Danh từ không đếm (khối lượng) (danh từ không đếm được) là những từ dành cho những thứ không thể đếm được; chúng là những từ để chỉ các chất như cát, gạo, nhôm, oxy; và một số danh từ trừu tượng như kiến thức, tác hại, lời khuyên, tin tức hoặc bài tập về nhà. Nhiều danh từ chất không đếm được thể hiện dưới dạng tấn cát và hạt cát, hoặc một bao gạo và một chén gạo. Các dạng số nhiều của danh từ không đếm được dành riêng cho 'loại' hoặc 'loại', chẳng hạn như hai loại chuột có màu nâu và trắng.

Danh từ riêng (còn được gọi là bộ đếm danh từ) là những danh từ dùng để đếm hoặc định lượng một danh từ không đếm được.

Ví dụ về danh từ riêng cốc cà phê, một quart sữa và một ổ bánh mì của bánh mì.

Danh từ sở hữu là những từ chỉ ra rằng một cái gì đó trong câu thuộc về danh từ đó; sở hữu được thể hiện bằng cách thêm dấu nháy đơn vào cuối từ hoặc đôi khi chỉ là dấu nháy đơn cho một số danh từ đã kết thúc bằng -s.

Ví dụ về danh từ sở hữu là đồ chơi của trẻ em, bàn của giáo viên, con voi, lốp xe buýt hoặc cuộc họp của các ông chủ.

Danh từ tập thể là những từ được sử dụng để nhóm danh từ cho người hoặc vật.

Ví dụ về danh từ tập thể là một đám đông của người xem, một bó hoa của hoa, một bầy đàn gia súc, một đội của người chơi, một hàng nhà, hoặc một vỏ quả của cá voi.

Danh từ ghép là những danh từ được tạo thành từ hai hoặc nhiều từ được hợp nhất để tạo thành một từ có nghĩa của từ đó.

Có ba loại danh từ ghép:

- khoảng cách mở: giày tennis, cửa trước, cọ sơn

- gạch nối: mẹ chồng, năm mươi lăm, sáu múi

- đóng cửa: bồn tắm, bóng chày, thuyền

Hoa đồng tiền (danh từ động từ) là phân từ hiện tại của một động từ (từ -ing) có chức năng như một danh từ trong câu; ví dụ:

"Đi bộ là tập thể dục tốt." hoặc "Cha rất thích câu cá."

Danh từ vật chất là những từ cho những thứ mà những thứ khác được làm từ.

Ví dụ về danh từ vật liệu là bột, sữa, bê tông, cát, dầu, nhựa, bông, vải, len hoặc gỗ.

Danh từ thuộc tính (còn được gọi là một danh từ bổ trợ) là những danh từ sửa đổi một danh từ và chức năng khác như một tính từ.

Ví dụ về danh từ thuộc tính là hạnh nhân bánh quy; máy vi tính bàn phím; hoặc là Máy bay vé.